Bài 3. Giải Bài toán bằng cách lập hệ phương trình.
1 số kĩ năng cần thiết:
-
Hiểu câu văn: Đưa biểu thức toán học cho câu văn đấy.
-
Lập bảng thông tin và biểu thức: đưa cách đặt ẩn, và đưa hệ phương trình hoặc phương trình.
Ví dụ: Tìm hai số tự nhiên có tổng bằng 1 006, biết rằng nếu lấy số lớn chia số nhỏ thì được thương là 2 và số dư là 124.
- Hiểu câu văn:
Tìm hai số tự nhiên có tổng bằng 1 006 | Số thứ nhất + Số thứ hai = 1 006 |
---|---|
lấy số lớn chia số nhỏ thì được thương là 2 và số dư là 124 | Số lớn( Số thứ nhất )= Số nhỏ ( Số thứ hai ) x 2+ 124 |
(Số thứ nhất : Số thứ hai = 2 dư 124 thì sẽ khó đưa 124 vào phương trình hơn Số lớn( Số thứ nhất )= Số nhỏ ( Số thứ hai ) x 2+ 124)
Lập bảng
Số thứ nhất | Số thứ hai | Tổng | Phép chia |
---|---|---|---|
$x$ | $y$ | $x+y=1006$ | $x=2y+124$ |
$x$ | $1006-x$ | không cần $x+y=1006$ | $x=2(1006-x)+124$ |
Trình bày:
Gọi số lớn là $x$, số bé là $y$ ($x,y\in \mathbb{N}, x > y$)
Ta có hệ phương trình: \(\begin{cases} x+y=1006 \\ x=y\times 2+124 \end{cases}\)
Ngoài ra ta có một số dạng bài khác: Công việc, chuyển động: đều dẫn tới: $S=v.t$; Công việc = Năng suất $\times$ Thời gian
( 3 đối tượng liên kết với nhau: $a.b=c$ thì $a=\frac{c}{b}$ và $b=\frac{c}{a}$ loanh quanh đổi thứ tự vị trí của các đối tượng trong liên kết. Dựa vào thông tin để lập phương trình)